Hóa đơn là một trong những chứng từ quan trọng trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng phải xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật và căn cứ pháp lý cho việc này.
Căn Cứ Pháp Lý
- Nghị định số 51/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quản lý Thuế
- Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về hóa đơn điện tử
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC hướng dẫn quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
I. Các trường hợp không cần xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật
1. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo thông tư 39/2014/TT-BTC
Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
Theo quy định, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng/lần, người bán không bắt buộc phải lập hóa đơn. Tuy nhiên, nếu khách hàng có yêu cầu, người bán vẫn phải xuất và giao hóa đơn cho khách theo đúng quy trình.
Ví dụ: Đối với trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng: “Khách hàng mua một ổ bánh mì và một chai nước tại tiệm tạp hóa với giá 50.000 đồng thì không cần xuất hóa đơn.”
Mặc dù không cần lập hóa đơn, nhưng để đảm bảo nguyên tắc hạch toán kế toán chính xác, trung thực, người bán buộc phải thực hiện các thủ tục sau:
- Lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ hàng ngày để tổng hợp doanh thu từ các giao dịch bán lẻ nhỏ lẻ. Bảng kê phải ghi đầy đủ thông tin như: tên, mã số thuế, địa chỉ người bán, danh mục hàng hóa/dịch vụ, đơn giá, thuế suất (nếu có), ngày lập và chữ ký người lập.
- Cuối ngày, căn cứ trên Bảng kê, người bán phải lập một hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng tổng hợp để thể hiện toàn bộ doanh thu bán lẻ trong ngày. Trên hóa đơn, phần “Tên, địa chỉ người mua” cần ghi rõ là “Bán lẻ không giao hóa đơn”. Hóa đơn này sẽ là căn cứ để ghi nhận doanh thu, thuế GTGT phải nộp.
Quy trình trên đảm bảo tính minh bạch, chính xác trong công tác hạch toán kế toán và kê khai thuế của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng tạo thuận lợi cho cả người bán và khách hàng trong các giao dịch bán lẻ nhỏ lẻ, không làm phát sinh nhiều giấy tờ hóa đơn không cần thiết.
Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, siêu thị, cửa hàng tạp hóa… là những ví dụ điển hình tuân thủ quy định này khi phục vụ khách hàng có nhu cầu mua lẻ với giá trị nhỏ. Chỉ khi khách yêu cầu, họ mới phải xuất và giao hóa đơn cho từng giao dịch lẻ.
Các trường hợp không cần xuất hóa đơn theo Phục lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC
Theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC, có nhiều trường hợp không bắt buộc phải xuất hóa đơn, nhằm đơn giản hóa thủ tục và tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Cụ thể:
- Hàng hóa điều chuyển nội bộ Khi doanh nghiệp điều chuyển hàng hóa giữa trụ sở chính và các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc hoặc giữa các chi nhánh với nhau, có thể sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thay vì hóa đơn. Phiếu này có thể ghi hoặc không ghi giá trị, tùy phương thức hạch toán của doanh nghiệp.
- Hàng giao cho đại lý bán đúng giá Trường hợp doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở làm đại lý bán hàng đúng giá quy định và hưởng hoa hồng, bên giao hàng có thể chỉ sử dụng phiếu xuất kho và lệnh điều động mà không cần hóa đơn. Cuối kỳ, hai bên sẽ đối chiếu số lượng hàng để thanh toán hoa hồng.
- Tài sản điều chuyển nội bộ và sáp nhập, hợp nhất
- Khi điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên trong cùng một tổ chức, chỉ cần có quyết định/lệnh điều chuyển và hồ sơ nguồn gốc tài sản.
- Các trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp cũng không bắt buộc phải xuất hóa đơn cho việc điều chuyển tài sản.
- Góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ Khi các cá nhân, tổ chức góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp, chỉ cần có biên bản góp vốn và biên bản giao nhận tài sản mà không cần hóa đơn.
- Xuất bán nông lâm thủy sản nội bộ Các đơn vị trực thuộc có hoạt động nông lâm thủy sản, đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi xuất bán sản phẩm về trụ sở chính có thể sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thay vì hóa đơn GTGT.
Ví dụ: Đối với trường hợp điều chuyển hàng hóa nội bộ: “Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội và chi nhánh tại TP.HCM. Khi điều chuyển hàng hóa từ trụ sở chính vào chi nhánh, công ty A có thể sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thay vì hóa đơn.”
2. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo thông tư 219/2013/TT-BTC
Các khoản thu tài chính không liên quan đến hoạt động kinh doanh
- Nhận tiền thưởng, hỗ trợ, bồi thường từ các tổ chức, cá nhân khác khi không phát sinh từ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Nhận tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Trong trường hợp này, đơn vị chỉ cần lập chứng từ thu hoặc chi tiền mà không cần lập hóa đơn GTGT.
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A nhận tiền bồi thường từ doanh nghiệp B do hủy hợp đồng, thì doanh nghiệp B lập chứng từ chi tiền, doanh nghiệp A lập chứng từ thu tiền mà không cần lập hóa đơn GTGT.
- Doanh nghiệp A nhận tiền cổ tức, tiền bồi thường chậm giao nhận hàng hóa, tiền bồi thường bảo hiểm, tiền lãi chậm trả theo hợp đồng,… thì hai bên chỉ cần lập chứng từ thu, chi và hạch toán theo quy định, không cần lập hóa đơn GTGT.
Giao dịch bán tài sản của các tổ chức, cá nhân không kinh doanh và không phải là người nộp thuế GTGT
Tổ chức, cá nhân không kinh doanh khi bán tài sản thuộc sở hữu của mình thì không phải lập hóa đơn GTGT.
Ví dụ:
- Ông A là cá nhân không kinh doanh, bán ô tô cá nhân cho ông B thì không cần lập hóa đơn GTGT.
- Ô tô của cá nhân ông A không kinh doanh bị ngân hàng bán đấu giá để thu hồi nợ, thì số tiền thu được cũng không cần lập hóa đơn GTGT.
Chuyển nhượng dự án đầu tư cho doanh nghiệp, hợp tác xã để sản xuất, kinh doanh
Khi tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư cho doanh nghiệp, hợp tác xã để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có chịu thuế GTGT thì không cần lập hóa đơn GTGT.
Ví dụ:
- Công ty A đầu tư dự án sản xuất thiết bị điện, đến tháng 4/2021 đã hoàn thành 90% thì chuyển nhượng lại dự án cho Công ty B để tiếp tục sản xuất thiết bị điện. Trường hợp này, hai bên không cần lập hóa đơn GTGT mà chỉ làm hợp đồng chuyển nhượng.
Điều chuyển tài sản cố định giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên thuộc quyền sở hữu 100% vốn
Khi điều chuyển tài sản cố định đã khấu hao đủ giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do cơ sở đó sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở sở hữu 100% vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không cần lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT.
Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp
Trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp thì không cần lập hóa đơn GTGT.
Thu hộ không liên quan đến bán hàng hóa, dịch vụ
Các khoản tiền thu hộ, nhận giúp cho các bên không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của đơn vị kinh doanh thì không cần lập hóa đơn GTGT.
Hoạt động đại lý, nhận hoa hồng
Doanh thu từ việc bán hàng hóa, dịch vụ nhận đại lý, hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán theo giá quy định của bên giao đại lý thì không cần phải lập hóa đơn GTGT.
Trường hợp hoa hồng từ các dịch vụ như bưu chính viễn thông, đại lý vé máy bay, địa lý vận tải quốc tế, hàng hải, đại lý xổ số,… cũng không cần lập hóa đơn GTGT.
3. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo thông tư 78/2014/TT-BTC
Theo Thông Tư 78/2014/TT-BTC. Không cần xuất hóa đơn giá trị gia tăng trong các trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ sau:
- Mua nông sản, hải sản, thủy sản trực tiếp từ người sản xuất, đánh bắt.
- Mua sản phẩm thủ công làm từ đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ nông sản của người sản xuất thủ công không kinh doanh.
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác bán ra.
- Mua phế liệu từ người trực tiếp thu nhặt.
- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh.
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh có doanh thu dưới ngưỡng chịu thuế GTGT (100 triệu đồng/năm).
4. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo thông tư 119/2014/TT-BTC
Theo thông tư 119/2014/TT-BTC có nhiều trường hợp các đơn vị không cần phải lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) hay nộp thuế GTGT. Cụ thể như sau:
- Hàng hóa được luân chuyển nội bộ giữa các khâu, công đoạn để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc để đảm bảo tính liên tục trong việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ ra thị trường. Đây là quá trình nội bộ chưa hoàn thiện nên chưa phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT.
- Trường hợp đơn vị kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc thiết bị nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động kinh doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT của đơn vị. Khi hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa tài sản vào sử dụng, đơn vị không cần phải lập hóa đơn GTGT vì đây là tài sản tự xây dựng, không phát sinh giao dịch mua bán.
- Xuất vật tư, thiết bị, máy móc, hàng hóa dưới hình thức cho vay, mượn tạm thời hoặc hoàn trả sau khi đã mượn, cho vay trước đó. Nếu có đầy đủ hợp đồng vay mượn và các chứng từ liên quan đến giao dịch này theo đúng quy định, thì đơn vị kinh doanh không phải lập hóa đơn, cũng không phải tính và nộp thuế GTGT.
- Đối với việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ hoặc luân chuyển nội bộ nhằm phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thì đơn vị không phải tính thuế GTGT đầu ra. Tuy nhiên, đơn vị cần phải có những quy định rõ ràng về đối tượng và hạn mức hàng hóa, dịch vụ được phép sử dụng nội bộ theo đúng thẩm quyền quy định.
II. Lợi ích khi không cần xuất hóa đơn
Việc không cần xuất hóa đơn có thể mang lại một số lợi ích cho cả người bán và người mua:
Đối với người bán:
- Tiết kiệm thời gian và công sức: Việc lập hóa đơn có thể tốn nhiều thời gian và công sức, đặc biệt là đối với các giao dịch nhỏ lẻ. Việc không cần xuất hóa đơn sẽ giúp người bán tiết kiệm được thời gian và công sức để tập trung vào các hoạt động khác.
- Giảm chi phí: Việc in ấn và phát hành hóa đơn cũng có thể tốn kém. Việc không cần xuất hóa đơn sẽ giúp người bán giảm chi phí kinh doanh.
- Tăng tính linh hoạt: Việc không cần xuất hóa đơn cho phép người bán linh hoạt hơn trong việc thanh toán và giao dịch.
Đối với người mua:
- Tiết kiệm thời gian: Việc không cần chờ đợi người bán xuất hóa đơn sẽ giúp người mua tiết kiệm được thời gian.
- Giảm chi phí: Việc không cần hóa đơn có thể giúp người mua giảm chi phí mua hàng, đặc biệt là đối với các giao dịch nhỏ lẻ.
- Tăng tính bảo mật: Việc không cung cấp thông tin cá nhân trên hóa đơn có thể giúp người mua bảo mật thông tin cá nhân của mình.
Tuy nhiên, việc không cần xuất hóa đơn cũng có thể tiềm ẩn một số rủi ro:
- Khó khăn trong việc quản lý thu chi: Việc không có hóa đơn có thể khiến người mua và người bán khó khăn trong việc quản lý thu chi.
- Khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp: Việc không có hóa đơn có thể khiến người mua và người bán gặp khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp nếu có xảy ra.
Trên đây là những thông tin cơ bản về các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật. Việc hiểu rõ và tuân thủ đúng các quy định này sẽ giúp bạn tránh được các rủi ro pháp lý và đảm bảo tính chính xác trong hoạt động kinh doanh. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với cơ quan thuế để được giải đáp và hỗ trợ.