Thành lập công ty có cần bằng cấp, chứng chỉ hành nghề không?
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp không bắt buộc phải có bằng cấp hay chứng chỉ hành nghề cho đa số các ngành nghề cơ bản, không có điều kiện. Tuy nhiên, trong một số ngành nghề cụ thể để hoạt động theo quy định pháp luật, những người đứng ra thành lập công ty hoặc nhân sự của công ty cần đáp ứng yêu cầu về trình độ và chứng chỉ hành nghề cụ thể.
Điều này đặc biệt áp dụng đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, mỗi ngành sẽ yêu cầu một hoặc một số điều kiện kinh doanh khác nhau. Do đó, để biết rõ hơn về yêu cầu bằng cấp và chứng chỉ hành nghề cho từng ngành kinh doanh, công ty cần tìm hiểu trong danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư 2020.
Xem thêm: Luật số 61/2020/QH14 của Quốc hội: Luật Đầu tư
Tóm lại câu trả lời đơn giản cho bạn trong câu hỏi Thành lập công ty có cần bằng cấp, chứng chỉ hành nghề không?
- Một số ngành nghề không cần bằng cấp, chứng chỉ khi đăng ký thành lập công ty, tuy nhiên phải bổ sung sau khi đi vào hoạt động
- Một số ngành nghề bắt buộc bằng cấp, chứng chỉ trong hồ sơ thành lập công ty
Một số ngành nghề không cần bằng cấp, chứng chỉ khi đăng ký thành lập công ty, tuy nhiên phải bổ sung sau khi đi vào hoạt động.
- Kinh doanh dược phẩm
- Lĩnh vực vận tải
- Dịch vụ môi giới bất động sản
- Dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư
- Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản
- Tư vấn quản lý dự án xây dựng
- Khảo sát địa chất công trình
- Bán buôn thuốc bảo vệ thực vật
- Phòng xét nghiệm
Một số ngành nghề bắt buộc bằng cấp, chứng chỉ trong hồ sơ thành lập công ty
Đây là các ngành nghề mà bắt buộc bằng cấp, chứng chỉ trong hồ sơ thành lập công ty
- Các tổ chức tín dụng
- Khám chữa bệnh
- Kế toán kiểm toán
- Đấu giá bất động sản
- Thẩm định giá
- Sở hữu công nghiệm
Tất cả còn lại trong một số ngành nghề kinh doanh đơn giản và không có điều kiện, bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào đều có thể đăng ký thành lập công ty mà không cần phải có bằng cấp hay chứng chỉ nghề. Quan trọng hơn là cá nhân hoặc tổ chức đó phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch kinh doanh và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình.
Những trường hợp không được thành lập công ty, mặc dù có đầy đủ bằng cấp, chứng chỉ cần thiết để thành lập.
Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam (nguyên văn trong văn bản)
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Lời kết bài viết: Thành lập công ty có cần bằng cấp, chứng chỉ không? Những trường hợp không đủ điều kiện thành lập công ty?
Các thông tin trên đã giải đáp câu hỏi về việc Thành lập công ty có cần bằng cấp, chứng chỉ không. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp cho bạn có thể hiểu rõ hơn về các yêu cầu về trình độ và chứng chỉ trong quá trình chuẩn bị thành lập công ty. Nếu bạn cần biết rõ hơn về danh mục các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, có thể tham khảo các ngành nghề có điều kiện qua bài viết: Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện mới nhất
Xem thêm: