Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là những chế độ bảo hiểm bắt buộc, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động. Tuy nhiên, tình trạng chậm nộp hoặc trốn đóng bảo hiểm vẫn còn diễn ra ở nhiều doanh nghiệp.
Để đảm bảo quyền lợi của người lao động và tăng cường hiệu quả quản lý, Chính phủ đã ban hành các quy định mới về mức phạt chậm nộp BHXH, BHYT, BHTN. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các mức phạt chậm nộp BHXH, BHYT, BHTN mới nhất giúp doanh nghiệp và người lao động nắm rõ và tuân thủ đúng quy định.
Căn cứ pháp lý, nghị định, thông tư:
- Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Bộ luật Hình sự 2015
I. Mức phạt chậm nộp BHXH, BHYT, BHTN mới nhất
1. Mức phạt chậm nộp BHXH, BHTN bắt buộc:
Doanh nghiệp chậm nộp BHXH, BHTN bắt buộc sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền BHXH, BHTN phải nộp tại thời điểm lập biên bản vi phạm.
- Mức phạt tối đa không quá 75.000.000 đồng.
Ví dụ:
Nếu doanh nghiệp chậm nộp số tiền BHXH, BHTN là 100.000.000 đồng, mức phạt có thể từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
2. Mức phạt chậm nộp BHYT:
Doanh nghiệp chậm nộp BHYT sẽ không bị phạt tiền nếu chậm dưới 30 ngày. Tuy nhiên, nếu chậm nộp từ 30 ngày trở lên, doanh nghiệp sẽ bị tính lãi chậm nộp theo quy định.
- Chậm dưới 30 ngày: Không bị phạt.
- Chậm từ 30 ngày trở lên: Lãi chậm nộp = 2 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm trước liền kề.
Giả sử: Doanh nghiệp A chậm nộp BHYT 60 ngày và số tiền BHYT phải nộp là 50.000.000 đồng. Lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng là 5%.
Cách tính lãi chậm nộp:
Lãi chậm nộp = 50.000.000 đồng * 10% * (60 ngày / 360 ngày) = 833.333 đồng
3. Mức phạt các hành vi vi phạm khác:
Ngoài chậm nộp BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc, doanh nghiệp còn có thể bị xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm khác như sau:
Hành vi vi phạm | Mức phạt (đồng) | Căn cứ pháp lý |
---|---|---|
Không công khai đóng BHXH, không xác nhận việc đóng BHXH, không cung cấp hoặc cung cấp sai thông tin về việc đóng BHXH | 1.000.000 – 3.000.000 | Điều 40, Khoản 1 Nghị định 12/2022/NĐ-CP |
Không cung cấp đúng và đủ các thông tin hồ sơ liên quan đến việc đóng và nhận BHXH | 10.000.000 – 20.000.000 | Điều 40, Khoản 2 Nghị định 12/2022/NĐ-CP |
Không đóng BHXH, BHTN cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia | 18% – 20% tổng số tiền phải nộp (tối đa 75.000.000) | Điều 39, Khoản 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP |
4. Trường hợp trốn đóng, gian lận BHXH, BHYT, BHTN (truy cứu trách nhiệm hình sự):
Trốn đóng, gian lận BHXH, BHYT, BHTN là hành vi vi phạm nghiêm trọng, không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn xâm phạm đến quyền lợi chính đáng của người lao động. Cả xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự đều được áp dụng cho hành vi này, cụ thể như sau:
Xử phạt hành chính:
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi trốn đóng BHXH, BHTN cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. (Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015):
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm tùy thuộc vào mức độ vi phạm và số lượng người lao động bị ảnh hưởng. Cụ thể:
- Trốn đóng từ 50 triệu đến dưới 300 triệu đồng hoặc trốn đóng cho từ 10 đến dưới 50 người lao động: phạt tiền từ 50 triệu đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.
- Trốn đóng từ 1 tỷ đồng trở lên hoặc trốn đóng cho từ 200 người lao động trở lên: phạt tiền từ 1 tỷ đến 3 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Mức phạt cụ thể sẽ tùy thuộc vào số tiền trốn đóng, số lượng người lao động bị ảnh hưởng và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ khác.
Việc áp dụng mức phạt chậm nộp BHXH, BHYT, BHTN thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc tăng cường quản lý và đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Các doanh nghiệp cần nhận thức rõ trách nhiệm của mình, chủ động nộp bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn để tránh bị xử phạt và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Đồng thời, người lao động cũng cần nâng cao ý thức về quyền lợi của mình, chủ động theo dõi việc đóng bảo hiểm của đơn vị sử dụng lao động. Với sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, doanh nghiệp và người lao động, chúng ta có thể xây dựng một hệ thống an sinh xã hội vững mạnh, góp phần đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động và phát triển bền vững của xã hội.