Đối tượng kiểm toán là gì và doanh nghiệp nào bắt buộc phải kiểm toán năm 2025? Bài viết này tổng hợp quy định mới nhất, giúp bạn tuân thủ đúng pháp luật.

Tóm tắt các ý chính

  • Đối tượng kiểm toán là toàn bộ thông tin, tài liệu, hoạt động tài chính, kế toán của một đơn vị cần được kiểm tra, đánh giá.
  • Các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán độc lập phổ biến gồm: doanh nghiệp FDI, tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước.
  • Quy định mới từ 2025: Doanh nghiệp có quy mô lớn phải kiểm toán nếu đáp ứng ít nhất 2/3 tiêu chí: tổng tài sản ≥ 100 tỷ, tổng doanh thu ≥ 300 tỷ, hoặc số lao động bình quân > 200 người.
  • Hợp đồng kiểm toán phải được ký chậm nhất 30 ngày trước ngày kết thúc năm tài chính để tránh bị phạt và ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo.
  • Doanh nghiệp không thực hiện kiểm toán bắt buộc có thể bị phạt tiền từ 40-60 triệu đồng và các chế tài khác.

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập, việc đảm bảo tính minh bạch của báo cáo tài chính doanh nghiệp trở thành yêu cầu cấp thiết. Kiểm toán đóng vai trò then chốt trong việc xác nhận độ tin cậy của thông tin, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và các bên liên quan. Đặc biệt, từ năm 2025, quy định mới về doanh nghiệp có quy mô lớn phải kiểm toán bắt buộc sẽ mở rộng đáng kể phạm vi đối tượng kiểm toán.

Trong bài viết này, Thuận Thiên sẽ cùng bạn tìm hiểu chi tiết về các nhóm đối tượng kiểm toán theo quy định pháp luật Việt Nam, đặc biệt là những cập nhật quan trọng trong năm 2025, giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng và đủ.

Cơ sở pháp lý:

I. Khái niệm và lợi ích của kiểm toán

1. Đối tượng kiểm toán là gì?

Về cơ bản, đối tượng kiểm toán là tất cả các vấn đề, tài liệu và thực trạng hoạt động tài chính cần được kiểm toán viên kiểm tra, đánh giá và đưa ra ý kiến. Cụ thể hơn:

  • Đối với Kiểm toán độc lập: Đối tượng kiểm toán trước hết bao gồm các tài liệu kế toán như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, các sổ sách, chứng từ kế toán, đồng thời mở rộng đến thực trạng hoạt động tài chính và các mối quan hệ kinh tế của đơn vị được kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
  • Đối với Kiểm toán Nhà nước: Theo Điều 4 Luật Kiểm toán Nhà nước 2015, đối tượng kiểm toán là “việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan của đơn vị được kiểm toán”.

2. Lợi ích của việc kiểm toán báo cáo tài chính

Việc kiểm toán báo cáo tài chính không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp:

  • Tăng cường độ tin cậy của thông tin tài chính: Báo cáo kiểm toán là xác nhận từ bên thứ ba độc lập về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính, giúp nhà đầu tư, ngân hàng, đối tác tin tưởng hơn.
  • Phát hiện sai sót và cải thiện quản trị: Quá trình kiểm toán giúp phát hiện sai sót kế toán, điểm yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ và cung cấp khuyến nghị giá trị (Thư quản lý) để cải thiện hiệu quả quản lý.
  • Hỗ trợ ra quyết định kinh doanh: Cung cấp thông tin tài chính chính xác, đáng tin cậy làm cơ sở vững chắc cho việc hoạch định chiến lược và ra các quyết định kinh doanh quan trọng.
  • Tuân thủ pháp luật và tránh xử phạt: Giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định, tránh các mức phạt vi phạm hành chính có thể lên đến hàng chục, thậm chí hàng trăm triệu đồng.
  • Tạo lợi thế cạnh tranh: Doanh nghiệp có báo cáo tài chính được kiểm toán sẽ có lợi thế hơn trong việc thu hút đầu tư, tiếp cận vốn vay ưu đãi và xây dựng uy tín trên thị trường.
Kiểm toán đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính, giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, xây dựng niềm tin với nhà đầu tư, ngân hàng và cơ quan quản lý.
Kiểm toán đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính, giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, xây dựng niềm tin với nhà đầu tư, ngân hàng và cơ quan quản lý.

II. Phân loại đối tượng kiểm toán

1. Phân loại theo mục tiêu kiểm toán

Dựa trên mục tiêu, đối tượng kiểm toán được chia thành ba loại chính:

  • Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính: Đây là loại hình phổ biến nhất, với đối tượng là các báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh BCTC) nhằm đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý.
  • Đối tượng của kiểm toán tuân thủ: Tập trung đánh giá mức độ tuân thủ của đơn vị đối với pháp luật (thuế, kế toán, lao động), chính sách Nhà nước, điều khoản hợp đồng và quy chế nội bộ.
  • Đối tượng của kiểm toán hoạt động: Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực, ví dụ như hiệu quả của một dự án đầu tư, một quy trình sản xuất, hay một chiến dịch marketing.

2. Phân loại theo hệ thống kiểm toán tại Việt Nam

Hệ thống kiểm toán Việt Nam gồm ba bộ phận, mỗi bộ phận có phạm vi và đối tượng riêng:

  • Đối tượng của Kiểm toán Nhà nước (KTNN): Gắn liền với việc quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công. Các đơn vị được kiểm toán bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, HĐND và UBND các cấp, doanh nghiệp có vốn Nhà nước trên 50%, các dự án đầu tư công…
  • Đối tượng của Kiểm toán độc lập (KTĐL): Bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán theo quy định pháp luật hoặc các đơn vị tự nguyện kiểm toán nếu có nhu cầu. Đây là đối tượng mà hầu hết doanh nghiệp quan tâm.
  • Đối tượng của Kiểm toán nội bộ (KTNB): Là các hoạt động quản trị, rủi ro, kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. KTNB là bắt buộc tại công ty niêm yết, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm… nhằm hỗ trợ ban lãnh đạo, không thay thế kiểm toán độc lập.

III. Các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán độc lập theo pháp luật

Theo Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập 2011 và các văn bản hướng dẫn, các doanh nghiệp, tổ chức có báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán độc lập bao gồm các nhóm sau:

1. Nhóm 1: Doanh nghiệp và tổ chức theo Khoản 1 Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập

  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Bất kể tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài là bao nhiêu, doanh nghiệp đều phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm.
  • Tổ chức tín dụng: Bao gồm ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
  • Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm: Gồm doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
  • Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán: Các đơn vị tham gia vào thị trường chứng khoán, có tác động đến lợi ích của đông đảo nhà đầu tư.
  • Doanh nghiệp khác có quy mô lớn (quy định mới từ năm 2025): Đây là quy định mới được bổ sung bởi Nghị định 90/2025/NĐ-CP, sẽ được làm rõ ở phần dưới.

2. Nhóm 2: Doanh nghiệp và tổ chức theo Khoản 2 Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập

  • Doanh nghiệp nhà nước: Trừ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước, các doanh nghiệp còn lại phải được kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm.
  • Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước: Phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành (trừ các dự án thuộc bí mật nhà nước).
  • Doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nước và dự án sử dụng vốn nhà nước khác: Theo quy định của Chính phủ, phải được kiểm toán báo cáo tài chính hoặc báo cáo quyết toán dự án.
  • Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam: Bản thân các đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán cũng phải được kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm.

3. Nhóm 3: Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán

Ngoài các đối tượng trên, một số trường hợp khác cũng phải kiểm toán theo quy định của pháp luật liên quan, ví dụ như các dự án tài trợ bằng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi phải được kiểm toán bởi Kiểm toán nhà nước hoặc Kiểm toán độc lập theo thỏa thuận với nhà tài trợ.

IV. Quy định mới về doanh nghiệp quy mô lớn phải kiểm toán từ năm 2025

Một trong những cập nhật quan trọng nhất là việc mở rộng đối tượng kiểm toán bắt buộc. Theo Nghị định 90/2025/NĐ-CP, các “doanh nghiệp có quy mô lớn” phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, có hiệu lực từ năm tài chính 2025.

1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp quy mô lớn

Một doanh nghiệp được xác định là có quy mô lớn khi thỏa mãn ít nhất 2 trên 3 tiêu chí sau đây, dựa trên số liệu của năm trước liền kề:

  • Có tổng tài sản: Từ 100 tỷ đồng trở lên.
  • Có tổng doanh thu của năm: Từ 300 tỷ đồng trở lên.
  • Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm: Trên 200 người.

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp có 2 năm liên tiếp không thỏa mãn các tiêu chí này sẽ không phải thực hiện kiểm toán bắt buộc cho đến khi tiếp tục đáp ứng các tiêu chí quy định.

2. Nguyên tắc xác định các tiêu chí

Nghị định 90/2025/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể cách xác định các tiêu chí như sau:

  • Số lao động tham gia BHXH bình quân năm: Được tính bằng tổng số lao động tham gia BHXH của tất cả các tháng trong năm trước liền kề chia cho 12 tháng. Số liệu căn cứ trên chứng từ nộp BHXH hàng tháng.
  • Tổng doanh thu của năm: Được xác định trên báo cáo tài chính năm của năm trước liền kề, lập theo quy định của pháp luật về kế toán.
  • Tổng tài sản: Được xác định tại thời điểm cuối năm tài chính trên báo cáo tài chính năm của năm trước liền kề.

V. Những quy định quan trọng doanh nghiệp cần lưu ý

1. Thời hạn giao kết hợp đồng kiểm toán

Theo khoản 2 Điều 9 Luật Kiểm toán độc lập 2011, hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp thuộc diện bắt buộc phải được giao kết chậm nhất là 30 ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Việc ký hợp đồng chậm có thể bị phạt vi phạm hành chính từ 10-20 triệu đồng và có thể khiến kiểm toán viên không thể chứng kiến kiểm kê tài sản, dẫn đến ý kiến kiểm toán ngoại trừ.

2. Mức phạt vi phạm liên quan đến kiểm toán

Nghị định 228/2025/NĐ-CP đã nâng mức xử phạt đáng kể. Một số vi phạm phổ biến bao gồm:

  • Giao kết hợp đồng kiểm toán chậm: Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng.
  • Không giao kết hợp đồng kiểm toán: Phạt tiền từ 40 – 60 triệu đồng.
  • Không nộp báo cáo tài chính có đính kèm báo cáo kiểm toán: Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng.
  • Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Phạt tiền từ 40 – 50 triệu đồng.

3. Quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính

Quy trình kiểm toán thường trải qua 3 giai đoạn chính:

  • Giai đoạn 1 – Chuẩn bị và lập kế hoạch: Lựa chọn công ty kiểm toán, giao kết hợp đồng, kiểm toán viên tìm hiểu về doanh nghiệp và xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết.
  • Giai đoạn 2 – Thực hiện kiểm toán: Kiểm toán viên thu thập bằng chứng thông qua kiểm tra chứng từ, sổ sách, phỏng vấn, gửi thư xác nhận, chứng kiến kiểm kê…
  • Giai đoạn 3 – Kết thúc và báo cáo: Tổng hợp kết quả, thảo luận với ban lãnh đạo, phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.

4. Lưu ý quan trọng khi thực hiện kiểm toán bắt buộc

Để quá trình kiểm toán diễn ra thuận lợi, Thuận Thiên khuyên bạn nên:

  • Xác định chính xác doanh nghiệp có thuộc đối tượng kiểm toán không: Đối chiếu kỹ với các quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là quy định mới về doanh nghiệp quy mô lớn.
  • Tuân thủ thời hạn giao kết hợp đồng: Ký hợp đồng đúng hạn để tránh bị phạt và đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
  • Chuẩn bị đầy đủ tài liệu: Sẵn sàng cung cấp chứng từ, sổ sách, báo cáo để tiết kiệm thời gian và chi phí.
  • Hợp tác tích cực với kiểm toán viên: Cung cấp thông tin trung thực, đầy đủ và phối hợp giải trình các vấn đề phát sinh.

VI. Tóm tắt đối tượng kiểm toán là gì và quy định mới nhất 2025

Tóm lại, đối tượng kiểm toán là một khái niệm rộng, bao trùm từ báo cáo tài chính, tình hình tuân thủ pháp luật cho đến hiệu quả hoạt động của một đơn vị.

Việc hiểu rõ doanh nghiệp của bạn thuộc đối tượng kiểm toán nào và có thuộc diện bắt buộc hay không là vô cùng quan trọng. Đặc biệt, với quy định mới về các doanh nghiệp quy mô lớn áp dụng từ năm 2025, các doanh nghiệp cần rà soát lại các tiêu chí để đảm bảo tuân thủ đúng và đủ nghĩa vụ pháp lý.

Hy vọng những chia sẻ trên đã giúp bạn có cái nhìn toàn diện về vấn đề này, từ đó nâng cao tính minh bạch và tạo đà cho sự phát triển bền vững.

Câu Hỏi Thường Gặp

Doanh nghiệp cần rà soát theo Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập 2011 và các Nghị định hướng dẫn. Các đối tượng phổ biến bao gồm: doanh nghiệp FDI, tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước. Đặc biệt, từ năm tài chính 2025, các doanh nghiệp được coi là ‘quy mô lớn’ (đáp ứng ít nhất 2/3 tiêu chí: tài sản >100 tỷ, doanh thu >300 tỷ, lao động >200 người) cũng thuộc diện bắt buộc kiểm toán.

Công ty TNHH chỉ phải kiểm toán bắt buộc nếu thuộc một trong các trường hợp sau: (1) Là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI); (2) Là doanh nghiệp nhà nước; (3) Thuộc diện doanh nghiệp có quy mô lớn theo quy định mới; (4) Hoặc theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan. Các công ty TNHH 100% vốn trong nước, quy mô nhỏ không thuộc các trường hợp trên thì không bắt buộc phải kiểm toán.

Có. Doanh nghiệp mới thành lập vẫn phải kiểm toán ngay từ năm tài chính đầu tiên nếu thuộc đối tượng bắt buộc theo quy định (ví dụ: doanh nghiệp FDI, công ty bảo hiểm…). Tuy nhiên, đối với tiêu chí ‘doanh nghiệp quy mô lớn’, do cần dựa trên số liệu của năm trước liền kề nên doanh nghiệp mới thành lập thường chưa thuộc diện này trong năm hoạt động đầu tiên.

Theo quy định, nếu một doanh nghiệp từng là ‘quy mô lớn’ nhưng sau đó không còn đáp ứng các tiêu chí trong 02 năm tài chính liên tiếp, thì doanh nghiệp đó sẽ không phải thực hiện kiểm toán bắt buộc cho các năm tiếp theo, cho đến khi đáp ứng lại các tiêu chí.

Theo quy định chung của Luật Kế toán, doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán cho các cơ quan chức năng (cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh…) trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Tuy nhiên, thời hạn có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ví dụ công ty đại chúng, công ty niêm yết sẽ có quy định riêng về công bố thông tin.