Vốn điều lệ của công ty TNHH có thể giảm sau khi đã đăng ký trong một số trường hợp nhất định tùy theo quy định của pháp luật hiện hành.
I. Trường hợp được phép giảm vốn điều lệ công ty TNHH
Công ty TNHH được giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau, tùy thuộc vào loại hình công ty:
- Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
- Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên (chỉ áp dụng khi công ty đã hoạt động từ 02 năm trở lên và bảo đảm khả năng thanh toán nợ).
- Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên.
- Trường hợp các thành viên không góp đủ vốn như cam kết, công ty phải điều chỉnh vốn điều lệ xuống bằng số vốn đã thực góp.
- Đối với công ty TNHH 1 thành viên:
- Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu (với điều kiện tương tự như trên).
- Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đủ và đúng hạn như cam kết.
II. Điều kiện và thủ tục giảm vốn điều lệ
- Công ty phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
- Các thành viên đồng thuận theo đúng tỷ lệ góp vốn và nghị quyết của hội đồng thành viên.
- Bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.
- Báo cáo tài chính gần nhất.
III. Hệ quả của việc giảm vốn điều lệ
- Vốn điều lệ mới được ghi nhận trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của thành viên ứng với phần vốn mới.
- Công bố nội dung thay đổi trên Cổng thông tin quốc gia.
Ví dụ thực tế
Một công ty TNHH đăng ký vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng. Sau 3 năm, công ty quyết định hoàn trả một phần vốn góp cho các thành viên do không cần sử dụng hết vốn. Sau khi thực hiện đầy đủ thủ tục giảm vốn, vốn điều lệ mới ghi nhận là 3 tỷ đồng.
Lưu ý quan trọng
- Chỉ nên thực hiện giảm vốn điều lệ khi đã bảo đảm thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản để tránh rủi ro pháp lý.
- Giảm vốn điều lệ có thể ảnh hưởng tới uy tín và năng lực tài chính của doanh nghiệp khi giao dịch với đối tác.