Cán bộ, công chức không được phép thành lập công ty khi đang giữ chức vụ, theo quy định của pháp luật Việt Nam. Dưới đây là chi tiết giải thích:
1. Cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, công chức thuộc nhóm đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp, bao gồm cả việc sở hữu, điều hành hoặc tham gia góp vốn với tư cách thành viên quản lý. Quy định này áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp (TNHH, cổ phần, hợp danh).
2. Quyền góp vốn có giới hạn
Công chức được góp vốn nhưng với điều kiện nghiêm ngặt:
- Công ty cổ phần: Được tham gia với tư cách cổ đông (không được tham gia Hội đồng quản trị/Ban kiểm soát).
- Công ty hợp danh: Được góp vốn với tư cách thành viên hợp vốn (không được làm thành viên hợp danh quản lý).
- Cấm góp vốn vào công ty TNHH do có quyền quản lý trực tiếp.
Lưu ý:
- Nếu công chức tham gia góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực do mình quản lý, vi phạm Luật Phòng chống tham nhũng 2005.
- Vợ/chồng, bố/mẹ, con của công chức cũng bị cấm kinh doanh trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của người đó.
3. Hậu quả vi phạm
- Kỷ luật: Khiển trách, cách chức theo quy định.
- Hình sự: Bị truy cứu trách nhiệm về tội “Tham nhũng” nếu lợi dụng chức vụ để thành lập doanh nghiệp.
4. Giải pháp thay thế
- Chấm dứt hợp đồng công vụ trước khi thành lập doanh nghiệp.
- Báo cáo cơ quan về việc nghỉ việc để đảm bảo không vi phạm quy định về xung đột lợi ích.
Ví dụ thực tế
- Một công chức tại Bộ Tài chính không được thành lập công ty kiểm toán hoặc tư vấn thuế.
- Công chức được góp vốn vào công ty sản xuất (không liên quan đến lĩnh vực quản lý) với tư cách cổ đông thụ động.