Cập nhật đầy đủ và chi tiết nhất các quy định về lương thưởng cho người lao động năm 2025. Bao gồm lương tối thiểu vùng, tiền thưởng, lương làm thêm giờ, chế độ BHXH và các thay đổi quan trọng khác mà người lao động và doanh nghiệp cần biết.

Tóm tắt các ý chính

  • Mức lương tối thiểu vùng 2025: Hiện tại giữ nguyên theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP (Vùng I: 4,96 triệu đồng/tháng; Vùng IV: 3,45 triệu đồng/tháng), với đề xuất tăng 7,2% từ 01/01/2026.
  • Quy định tiền thưởng: Thưởng không bắt buộc, nhưng nếu có trong hợp đồng hoặc quy chế, doanh nghiệp phải thực hiện; bao gồm thưởng định kỳ, đột xuất, Tết hoặc hiện vật.
  • Lương làm thêm giờ: Phải được đồng ý, tối thiểu 150% (ngày thường), 200% (ngày nghỉ), 300% (ngày lễ); ban đêm thêm ít nhất 30% và 20% nếu làm thêm.
  • Lương cơ sở CBCCVC: Giữ ở mức 2,34 triệu đồng/tháng năm 2025; quỹ thưởng trích 10% tổng quỹ lương chức vụ, ngạch, bậc.
  • Bảo hiểm xã hội mới: Từ 01/07/2025, giảm thời gian đóng BHXH tối thiểu để hưởng lương hưu từ 20 năm xuống 15 năm.
  • Nghỉ phép năm: Người lao động được hưởng 12-16 ngày nghỉ phép tùy điều kiện làm việc, tăng thêm 1 ngày sau mỗi 5 năm thâm niên.

Việc nắm bắt kịp thời và chính xác các quy định lương thưởng không chỉ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình mà còn giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa.

Trong bài viết này, Thuận Thiên sẽ tổng hợp và phân tích chi tiết toàn bộ thông tin bạn cần biết về lương thưởng, từ lương tối thiểu vùng, tiền thưởng, chế độ làm thêm giờ đến các chính sách mới nhất.

Căn cứ pháp luật:

I. Quy định về mức lương tối thiểu vùng năm 2025

Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho người lao động và gia đình họ.

1. Bảng mức lương tối thiểu vùng hiện hành

Theo Nghị định số 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01/07/2024 vẫn sẽ được duy trì cho đến khi có quy định mới. Do đó, mức lương tối thiểu vùng năm 2025 được quy định như sau:

Vùng Mức lương tối thiểu tháng Mức lương tối thiểu giờ
Vùng I 4.960.000 đồng/tháng 23.800 đồng/giờ
Vùng II 4.410.000 đồng/tháng 21.200 đồng/giờ
Vùng III 3.860.000 đồng/tháng 18.600 đồng/giờ
Vùng IV 3.450.000 đồng/tháng 16.600 đồng/giờ

Phạm vi áp dụng: Mức lương này áp dụng cho người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Đây cũng là căn cứ để xác định mức đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) tối thiểu, đảm bảo quyền lợi lâu dài cho người lao động.

2. Đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ năm 2026

Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã thông qua đề xuất tăng lương tối thiểu vùng với mức tăng dự kiến là 7,2%, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Mức tăng cụ thể cho từng vùng như sau:

  • Vùng I: Tăng 350.000 đồng, từ 4,96 triệu lên 5,31 triệu đồng/tháng.
  • Vùng II: Tăng 320.000 đồng, từ 4,41 triệu lên 4,73 triệu đồng/tháng.
  • Vùng III: Tăng 280.000 đồng, từ 3,86 triệu lên 4,14 triệu đồng/tháng.
  • Vùng IV: Tăng 250.000 đồng, từ 3,45 triệu lên 3,7 triệu đồng/tháng.

II. Quy định về tiền thưởng cho người lao động

Tiền thưởng là một trong những yếu tố quan trọng giúp tạo động lực và giữ chân người lao động.

1. Khái niệm và nguyên tắc thưởng

Theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động. Việc thưởng này dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Quan trọng: Pháp luật không bắt buộc doanh nghiệp phải thưởng cho người lao động. Tuy nhiên, nếu điều khoản về thưởng đã được quy định trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế thưởng của công ty thì việc thưởng trở thành nghĩa vụ bắt buộc.

2. Quy chế thưởng của doanh nghiệp

Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và phải được công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có). Các hình thức thưởng phổ biến bao gồm:

  • Thưởng định kỳ: Thưởng theo tháng, quý, năm dựa trên kết quả đánh giá công việc (KPIs).
  • Thưởng đột xuất: Ghi nhận những thành tích xuất sắc, sáng kiến cải tiến.
  • Thưởng Tết: Khoản thưởng phổ biến nhất vào dịp cuối năm, thường là thưởng tháng lương 13.
  • Thưởng bằng hiện vật: Quà tặng, voucher, các chuyến du lịch…

III. Quy định về tiền lương làm thêm giờ

Làm thêm giờ là quyền lợi đi kèm với nghĩa vụ và cần được trả lương xứng đáng.

1. Điều kiện sử dụng lao động làm thêm giờ

Theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động chỉ được yêu cầu người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Phải được sự đồng ý của người lao động.
  • Số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày.
  • Tổng số giờ làm thêm không quá 40 giờ/tháng và không quá 200 giờ/năm (một số trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ/năm).

2. Cách tính tiền lương làm thêm giờ

Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ mức lương làm thêm giờ như sau:

Thời gian làm thêm Mức lương tối thiểu
Vào ngày thường Ít nhất bằng 150%
Vào ngày nghỉ hằng tuần Ít nhất bằng 200%
Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương Ít nhất bằng 300% (chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày)
Làm việc vào ban đêm Hưởng thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Làm thêm giờ vào ban đêm Ngoài việc trả lương theo quy định trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

IV. Chế độ lương thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC)

Khu vực công cũng có những quy định riêng về lương và thưởng cần được chú ý.

1. Mức lương cơ sở năm 2025

Theo Nghị quyết của Quốc hội, trong năm 2025, mức lương cơ sở tiếp tục được giữ ở mức 2.340.000 đồng/tháng. Do chưa thực hiện cải cách tiền lương khu vực công, lương của CBCCVC vẫn được tính theo công thức: Lương = Lương cơ sở × Hệ số lương.

2. Chế độ tiền thưởng cho CBCCVC

Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP, quỹ tiền thưởng của CBCCVC được trích lập bằng 10% tổng quỹ tiền lương chức vụ, ngạch, bậc của năm (không bao gồm các khoản phụ cấp). Quỹ thưởng này được dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác.

Việc hiểu rõ các quy định về lương tối thiểu vùng, cơ chế thưởng, cách tính lương làm thêm giờ và các chính sách mới về BHXH, lương trong doanh nghiệp nhà nước là vô cùng cần thiết.
Việc hiểu rõ các quy định về lương tối thiểu vùng, cơ chế thưởng, cách tính lương làm thêm giờ và các chính sách mới về BHXH, lương trong doanh nghiệp nhà nước là vô cùng cần thiết.

V. Những thay đổi quan trọng khác về lương thưởng năm 2025

Năm 2025 chứng kiến nhiều văn bản pháp luật mới có hiệu lực, tác động trực tiếp đến lương thưởng.

1. Thay đổi với doanh nghiệp nhà nước (Nghị định 44/2025/NĐ-CP)

Nghị định 44/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2025 mang lại nhiều điểm mới:

  • Không giới hạn mức lương tối đa đối với chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt.
  • Tiền lương được gắn chặt với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
  • Doanh nghiệp được tự quyết định thang lương, bảng lương phù hợp với thị trường lao động.

2. Thay đổi về bảo hiểm xã hội (Luật BHXH 2024)

Luật BHXH (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 mang đến thay đổi tích cực:

  • Giảm điều kiện số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu từ 20 năm xuống còn 15 năm.
  • Điều này giúp tăng cơ hội được hưởng lương hưu cho những người lao động tham gia BHXH muộn hoặc có thời gian đóng bị gián đoạn.

VI. Chế độ nghỉ phép năm 2025

Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương.

  • 12 ngày làm việc: Đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
  • 14 ngày làm việc: Đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
  • 16 ngày làm việc: Đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
  • Nghỉ phép tăng thêm theo thâm niên: Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

VII. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Để đảm bảo tuân thủ pháp luật và xây dựng môi trường làm việc tích cực, Thuận Thiên lưu ý các doanh nghiệp cần:

  • Trả lương đầy đủ, đúng hạn: Phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn cho người lao động.
  • Công khai thông tin: Mọi quy định về lương, thưởng, thang bảng lương phải được công bố công khai. Mỗi lần trả lương phải cung cấp bảng kê chi tiết cho người lao động.
  • Tránh vi phạm: Vi phạm quy định về tiền lương có thể bị xử phạt hành chính từ 5 đến 50 triệu đồng tùy theo mức độ và số lượng người lao động bị ảnh hưởng, theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

VIII. Tóm tắt quy định lương thưởng cho người lao động mới nhất

Trên đây là toàn bộ những cập nhật quan trọng về quy định lương thưởng cho người lao động năm 2025. Việc hiểu rõ các quy định về lương tối thiểu vùng, cơ chế thưởng, cách tính lương làm thêm giờ và các chính sách mới về BHXH, lương trong doanh nghiệp nhà nước là vô cùng cần thiết.

Cả người lao động và người sử dụng lao động cần chủ động cập nhật thông tin để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của mình, góp phần xây dựng một môi trường lao động công bằng, minh bạch và phát triển bền vững.

Câu Hỏi Thường Gặp

Theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, thưởng (bao gồm cả thưởng Tết) không phải là nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu việc thưởng Tết đã được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế tài chính, quy chế thưởng của công ty thì doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện đúng cam kết.

Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có nghị định mới nào được ban hành. Do đó, mức lương tối thiểu vùng năm 2025 vẫn sẽ áp dụng theo mức đã điều chỉnh từ ngày 01/07/2024. Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã có đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2026 nhưng chưa có quyết định chính thức.

Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết được hưởng ít nhất bằng 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Con số này chưa bao gồm tiền lương của ngày lễ, tết đó đối với người lao động hưởng lương theo ngày.

Có. Theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, việc yêu cầu làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động, trừ một số trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định (như thực hiện lệnh động viên, huy động đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục thảm họa, thiên tai, hỏa hoạn…).

Có. Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ đó.