Hướng dẫn chi tiết cách hạch toán thuế TNDN tạm nộp theo quy định mới nhất, bao gồm cách xác định, bút toán, và các lưu ý quan trọng giúp doanh nghiệp tuân thủ.

Tóm tắt các ý chính

  • Tầm quan trọng của thuế TNDN tạm nộp: Thuế TNDN tạm nộp giúp doanh nghiệp quản lý dòng tiền hiệu quả, giảm gánh nặng tài chính cuối năm và đảm bảo nguồn thu đều đặn cho ngân sách nhà nước.
  • Quy định mới nhất: Theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP, từ 30/10/2022, quy định tổng thuế tạm nộp 4 quý phải đạt 80% số thuế quyết toán năm đã bị bãi bỏ, nhưng doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm nộp đủ để tránh tiền chậm nộp.
  • Cách tính thuế TNDN tạm nộp: Số thuế = (Lợi nhuận tính thuế lũy kế từ đầu năm đến cuối quý × Thuế suất) – Số thuế đã tạm nộp các quý trước, với thuế suất phổ thông 20% hoặc thấp hơn nếu được ưu đãi.
  • Hạch toán kế toán: Ghi nhận chi phí thuế qua bút toán Nợ TK 8211/Có TK 3334 khi tính thuế; khi nộp tiền, ghi Nợ TK 3334/Có TK 111, 112.
  • Thời hạn nộp thuế: Chậm nhất ngày 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo (ví dụ: Quý 1 nộp trước 30/04).
  • Lưu ý quan trọng: Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết TK 3334, xử lý lỗ lũy kế, nộp thừa thuế có thể bù trừ hoặc hoàn thuế, và doanh nghiệp mới thành lập vẫn phải tạm nộp nếu có lợi nhuận.

Việc hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm nộp là một nghiệp vụ quan trọng mà bất kỳ kế toán nào cũng cần nắm vững. Hạch toán đúng và đủ không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, tránh các rủi ro về phạt chậm nộp mà còn góp phần tối ưu hóa dòng tiền.

Tuy nhiên, các quy định liên quan thường xuyên được cập nhật, có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp. Trong bài viết này, Thuận Thiên sẽ hướng dẫn bạn chi tiết cách hạch toán thuế TNDN tạm nộp chuẩn xác theo các quy định mới nhất, giúp bạn tự tin thực hiện công việc của mình.

Căn cứ pháp lý:

I. Khái niệm và vai trò của thuế TNDN tạm nộp

Thuế TNDN tạm nộp là khoản thuế mà doanh nghiệp phải tự tính và nộp trước vào ngân sách nhà nước dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh của từng quý. Khoản thuế này sẽ được đối trừ với số thuế TNDN phải nộp cả năm khi doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế cuối năm.

Việc tạm nộp thuế TNDN đóng vai trò quan trọng:

  • Đối với doanh nghiệp: Giúp giảm bớt gánh nặng tài chính vào cuối năm, tránh phải nộp một số tiền thuế lớn trong một lần. Việc này giúp doanh nghiệp quản lý và cân đối dòng tiền hiệu quả hơn.
  • Đối với cơ quan nhà nước: Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước được diễn ra đều đặn, thường xuyên, phục vụ cho các hoạt động chi tiêu của nhà nước.

II. Quy định về tạm nộp thuế TNDN bạn cần biết

Theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, doanh nghiệp không cần phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm nộp hàng quý. Thay vào đó, doanh nghiệp sẽ tự xác định số thuế phải nộp và thực hiện nộp tiền.

Thời hạn nộp thuế TNDN tạm nộp quý:

  • Chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Ví dụ: Thời hạn nộp thuế TNDN tạm nộp cho Quý 1 là ngày 30/04.

Lưu ý quan trọng: Kể từ ngày 30/10/2022 khi Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực, quy định “tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 4 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm” đã được bãi bỏ. Doanh nghiệp sẽ tự chịu trách nhiệm về việc tạm nộp của mình và sẽ bị tính tiền chậm nộp nếu tổng số thuế đã tạm nộp thấp hơn số phải nộp theo quyết toán năm, tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý IV.

Thuế TNDN tạm nộp giúp doanh nghiệp quản lý dòng tiền hiệu quả, giảm gánh nặng tài chính cuối năm và đảm bảo nguồn thu đều đặn cho ngân sáchnhà nước.
Thuế TNDN tạm nộp giúp doanh nghiệp quản lý dòng tiền hiệu quả, giảm gánh nặng tài chính cuối năm và đảm bảo nguồn thu đều đặn cho ngân sách nhà nước.

 

III. Hướng dẫn hạch toán thuế TNDN tạm nộp chi tiết

1. Xác định số thuế TNDN tạm nộp

Để xác định số thuế phải nộp, kế toán cần căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh lũy kế từ đầu năm đến hết quý.

Công thức tính:

Số thuế TNDN tạm nộp quý = (Lợi nhuận tính thuế từ đầu năm đến cuối quý x Thuế suất) - Số thuế TNDN đã tạm nộp các quý trước

  • Lợi nhuận tính thuế được xác định dựa trên số liệu của sổ sách kế toán, bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí được trừ và các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định.
  • Thuế suất phổ thông hiện hành là 20%. Một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ưu đãi có thể áp dụng mức thuế suất thấp hơn (10%, 15%, 17%).

2. Ghi sổ kế toán

Việc hạch toán thuế TNDN tạm nộp được thực hiện qua hai bút toán chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:

a. Khi tạm tính và ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành vào cuối quý:

Kế toán căn cứ vào số thuế TNDN tạm nộp đã tính toán ở trên để ghi nhận chi phí thuế.

  • Nợ TK 8211 – Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành
  • Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

b. Khi nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước:

Căn cứ vào giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước, kế toán hạch toán:

  • Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
  • Có TK 111, 112 – Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng

3. Ví dụ minh họa

Công ty TNHH ABC có kết quả kinh doanh trong năm như sau (giả sử áp dụng thuế suất 20%):

  • Quý I: Lợi nhuận kế toán trước thuế là 200.000.000 VNĐ.
    • Số thuế TNDN tạm nộp Quý I = 200.000.000 x 20% = 40.000.000 VNĐ.
    • Hạch toán:Ghi nhận chi phí thuế: Nợ TK 8211 / Có TK 3334: 40.000.000 VNĐ.Khi nộp tiền: Nợ TK 3334 / Có TK 112: 40.000.000 VNĐ.
  • Quý II: Lợi nhuận kế toán trước thuế là 300.000.000 VNĐ. Lợi nhuận lũy kế 6 tháng đầu năm là 500.000.000 VNĐ.
    • Số thuế TNDN tạm nộp Quý II = (500.000.000 x 20%) – 40.000.000 = 60.000.000 VNĐ.
    • Hạch toán:Ghi nhận chi phí thuế: Nợ TK 8211 / Có TK 3334: 60.000.000 VNĐ.Khi nộp tiền: Nợ TK 3334 / Có TK 112: 60.000.000 VNĐ.

Kế toán tiếp tục thực hiện tương tự cho các quý còn lại trong năm.

IV. Một số lưu ý quan trọng

  • Doanh nghiệp có lỗ: Nếu quý I doanh nghiệp lỗ nhưng các quý sau có lãi, lợi nhuận tính thuế sẽ được tính lũy kế. Khoản lỗ của quý trước sẽ được bù trừ vào lợi nhuận của quý sau để xác định số thuế tạm nộp.
  • Nộp thừa thuế: Nếu số thuế TNDN đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán năm, doanh nghiệp sẽ được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế theo quy định.
  • Theo dõi chi tiết: Kế toán cần mở sổ chi tiết cho tài khoản 3334 để theo dõi số thuế TNDN đã tạm nộp của từng quý. Điều này giúp việc đối chiếu và thực hiện quyết toán thuế cuối năm trở nên dễ dàng và chính xác hơn.
  • Doanh nghiệp mới thành lập: Nếu mới thành lập và có phát sinh lợi nhuận trong quý, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện tạm nộp thuế TNDN như bình thường.

V. Tóm tắt cách hạch toán thuế TNDN tạm nộp chuẩn xác theo quy định mới nhất

Tóm lại, việc hạch toán và kê khai thuế TNDN tạm nộp đã có nhiều thay đổi theo hướng đơn giản hóa thủ tục cho doanh nghiệp. Điều cốt lõi là bạn cần nắm vững cách xác định số thuế phải nộp dựa trên kết quả kinh doanh lũy kế, tuân thủ đúng thời hạn nộp và thực hiện các bút toán hạch toán Nợ TK 8211/Có TK 3334 một cách chuẩn xác.

Hy vọng rằng những chia sẻ từ Thuận Thiên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về nghiệp vụ này, từ đó áp dụng hiệu quả vào công việc kế toán tại doanh nghiệp.

Câu Hỏi Thường Gặp

Không. Theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm nộp hàng quý. Doanh nghiệp chỉ cần tự xác định số tiền thuế và nộp vào ngân sách nhà nước đúng hạn.

Nếu số thuế đã tạm nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán năm, doanh nghiệp sẽ bị tính tiền chậm nộp với mức lãi suất là 0,03%/ngày trên số tiền thuế nộp thiếu, được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý IV cho đến ngày nộp đủ số thuế còn thiếu.

Có. Khi xác định số thuế TNDN tạm nộp, doanh nghiệp phải áp dụng mức thuế suất ưu đãi và các điều kiện ưu đãi khác (miễn, giảm thuế) đang được hưởng để tính toán. Điều này đảm bảo số thuế tạm nộp phản ánh đúng nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

Không. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận trên tài khoản 8211 là khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Đây là khoản lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp dùng để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

Pháp luật không cấm việc này. Tuy nhiên, việc nộp trước cả năm không được khuyến khích vì có thể ảnh hưởng lớn đến dòng tiền của doanh nghiệp. Hơn nữa, nếu kết quả kinh doanh cả năm không như dự kiến và số thuế đã nộp lớn hơn số phải nộp, doanh nghiệp sẽ phải đợi đến kỳ quyết toán năm mới có thể làm thủ tục bù trừ hoặc hoàn thuế, gây ứ đọng vốn.