Doanh nghiệp hoàn toàn có thể khấu trừ thuế GTGT khi mua hàng trả góp hoặc trả chậm, nếu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về các loại chứng từ cần thiết và quy trình thực hiện.
I. Chứng từ bắt buộc để được khấu trừ thuế GTGT khi mua hàng trả góp/trả chậm
1. Hợp đồng mua hàng đầy đủ điều khoản trả góp/trả chậm
- Yêu cầu hợp đồng bằng văn bản, ghi rõ điều khoản trả góp/trả chậm, giá trị giao dịch (bao gồm VAT), phương thức, thời hạn thanh toán.
- Ví dụ: Hợp đồng mua máy móc trị giá 50 triệu đồng (đã có VAT), cam kết trả góp 6 đợt.
2. Hóa đơn GTGT hợp lệ
Hóa đơn phải phản ánh đầy đủ thông tin người mua/bán, mã số thuế, giá tính thuế (không bao gồm lãi trả góp/trả chậm), thuế suất, chữ ký hoặc chứng thư số.
3. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
- Áp dụng với giao dịch từ 5 triệu đồng trở lên (gồm VAT).
- Chấp nhận các hình thức chuyển khoản qua ngân hàng, séc, ủy nhiệm chi, hoặc phương thức hợp pháp theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP.
- Lưu ý: Không chấp nhận việc nộp tiền mặt vào tài khoản người bán.
II. Quy định về thời điểm khấu trừ và xử lý khi chưa đến hạn thanh toán
- Khấu trừ thuế GTGT ngay: Khi doanh nghiệp đã có đầy đủ hợp đồng và hóa đơn GTGT, có thể kê khai và khấu trừ thuế ngay, kể cả khi chưa thực hiện thanh toán.
- Điều chỉnh giảm thuế GTGT: Nếu đến hạn thanh toán mà chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho phần đến hạn, phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ tương ứng phần tiền đó.
Ví dụ thực tế
- Công ty A mua thiết bị trị giá 30 triệu đồng (đã gồm VAT 10%), trả chậm 3 đợt, mỗi đợt 10 triệu đồng.
- Nhận hóa đơn và hợp đồng: Khấu trừ ngay 3 triệu đồng VAT.
- Kỳ 1: Chuyển khoản ngân hàng 10 triệu đồng – Được giữ số thuế đã khấu trừ.
- Kỳ 2: Thanh toán bằng tiền mặt 10 triệu đồng – Phải điều chỉnh giảm 1 triệu đồng VAT (10% của 10 triệu đồng).
Lưu ý quan trọng
- Ngưỡng 5 triệu đồng: Quy định áp dụng cho mỗi giao dịch hoặc tổng giá trị mua trong ngày từ 5 triệu đồng trở lên đã bao gồm VAT.
- Thanh toán qua bên thứ ba: Nếu trả chậm qua bên thứ ba phải có đủ hồ sơ đối chiếu 3 bên.
- Trả chậm bằng chứng khoán: Nếu còn nợ phần tiền ≥5 triệu đồng thì vẫn phải có chứng từ chuyển khoản cho số tiền còn lại.
- Lưu ý: Các quy định hiện hành căn cứ theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP, Nghị định 181/2025/NĐ-CP và các Thông tư liên quan về thuế GTGT và thanh toán không dùng tiền mặt.