Khoản tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng không cần phải xuất hóa đơn, chỉ lập chứng từ thu chi hợp lệ và hạch toán đúng quy định.
I. Bản chất khoản tiền phạt và quy định về hóa đơn
Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính (Công văn 12452/BTC-TCT ngày 06/9/2013), hóa đơn chỉ lập khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Khoản tiền phạt khách hàng không thuộc phạm vi này.. Khoản tiền phạt khách hàng không thuộc phạm vi này do có các đặc điểm sau:
- Không phải là doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính.
- Mang bản chất là khoản bồi thường, xử phạt do một bên không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng.
II. Hướng dẫn xử lý kế toán và thuế
- Đối với bên nhận tiền phạt: Chỉ cần lập chứng từ thu tiền (như phiếu thu), không cần xuất hóa đơn. Khoản thu này không kê khai, không tính và không nộp thuế GTGT, nhưng phải hạch toán vào mục thu nhập khác để tính thuế TNDN theo quy định.
- Đối với bên trả tiền phạt: Lập chứng từ chi tiền (như phiếu chi) dựa trên văn bản thỏa thuận hoặc chứng từ hợp lệ liên quan đến vi phạm.
- Bù trừ các khoản phạt: Doanh nghiệp hạch toán riêng từng khoản thu, chi tiền phạt theo quy định, không bù trừ trực tiếp khi kê khai thuế TNDN.
III. Quy định không áp dụng đối với khoản tiền phạt
- Hóa đơn điện tử từ máy tính tiền: Kể từ ngày 01/06/2025, một số đối tượng kinh doanh phải sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền, nhưng quy định này chỉ áp dụng với hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Mức phạt liên quan đến hóa đơn: Mức phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng chỉ áp dụng cho hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; không liên quan đến việc không xuất hóa đơn cho khoản phạt.
Tóm lại, doanh nghiệp khi thu tiền phạt vi phạm hợp đồng từ khách hàng chỉ cần lập chứng từ thu hợp lệ và hạch toán đúng theo quy định về thuế TNDN mà không cần phải xuất hóa đơn.