Hộ kinh doanh có phải đóng thuế GTGT hay không được xác định dựa vào mức doanh thu hàng năm theo quy định hiện hành.
I. Điều kiện miễn, giảm và phải nộp thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
1. Trường hợp miễn thuế GTGT
- Miễn thuế GTGT nếu tổng doanh thu hàng năm ≤ 100 triệu đồng.
- Ngưỡng doanh thu này áp dụng cho một người đại diện duy nhất, kể cả hộ cá thể hoặc nhóm/hộ gia đình.
2. Trường hợp phải nộp thuế GTGT
- Phải nộp thuế GTGT nếu doanh thu hàng năm > 100 triệu đồng.
- Hộ kinh doanh có doanh thu vượt 100 triệu đồng/năm sẽ phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định.
II. Quy định về tính doanh thu và đối tượng áp dụng
- Doanh thu tính thuế là toàn bộ khoản thu từ bán hàng, cung ứng dịch vụ, thưởng, chiết khấu, hỗ trợ thương mại, kể cả trường hợp chưa thu được tiền.
- Nếu hộ kinh doanh hoạt động ở nhiều địa điểm thì doanh thu sẽ cộng dồn vào người đại diện duy nhất để xác định ngưỡng miễn thuế GTGT.
- Hộ kinh doanh ngành nghề đặc thù (ví dụ: khai thác tài nguyên, kinh doanh xăng dầu…) có thể phải nộp thêm thuế chuyên ngành nếu có quy định riêng.
III. Thông tin về dự thảo, đề xuất quy định mới
- Dự kiến từ 01/01/2026: Ngưỡng miễn thuế GTGT có thể nâng lên 200 triệu đồng/năm. Quy định này chưa có hiệu lực tại thời điểm tháng 7/2025.
Ví dụ thực tế
- Hộ A: Doanh thu 2025 là 90 triệu đồng → Miễn thuế GTGT.
- Hộ B: Doanh thu 2025 là 150 triệu đồng → Phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN và thuế môn bài.
Lưu ý quan trọng
- Ngưỡng doanh thu 100 triệu đồng áp dụng duy nhất cho 1 người đại diện, không phân biệt quy mô nhóm/hộ gia đình.
- Tất cả các khoản thu liên quan đến hoạt động kinh doanh đều được tính vào doanh thu chịu thuế.