Doanh nghiệp lỗ nhiều năm liên tiếp không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) vì không có thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ kê khai và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
I. Nguyên tắc xác định nghĩa vụ thuế TNDN khi doanh nghiệp bị lỗ
Theo nguyên tắc chung, khi doanh nghiệp có thu nhập tính thuế bằng 0 hoặc âm (tức là bị lỗ), số thuế TNDN phải nộp sẽ bằng 0.
II. Quy định về chuyển lỗ theo pháp luật hiện hành
Mặc dù không phải nộp thuế, doanh nghiệp được quyền sử dụng cơ chế chuyển lỗ để bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo khi có lãi. Căn cứ pháp lý chính là Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn như Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 96/2015/TT-BTC).
1. Thời gian và nguyên tắc chuyển lỗ
- Thời gian: Doanh nghiệp được chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ phát sinh vào thu nhập của những năm tiếp theo, trong thời gian không quá 5 năm, kể từ năm liền sau năm phát sinh lỗ.
- Hết thời hạn: Quá thời hạn 5 năm, nếu số lỗ phát sinh chưa được chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
- Phát sinh lỗ mới: Nếu trong giai đoạn đang chuyển lỗ, doanh nghiệp tiếp tục phát sinh lỗ thì khoản lỗ mới này cũng được chuyển toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm sau năm phát sinh.
- Tái cấu trúc doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, số lỗ phát sinh trước khi tái cấu trúc phải được theo dõi chi tiết và tiếp tục chuyển theo nguyên tắc 5 năm.
- Hoạt động đặc thù: Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng dự án thăm dò, khai thác khoáng sản cũng được áp dụng quy định chuyển lỗ tương tự.
2. Bù trừ lỗ giữa các hoạt động kinh doanh
Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và các văn bản hướng dẫn như Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 96/2015/TT-BTC), doanh nghiệp được phép bù trừ lỗ từ các hoạt động kinh doanh khác nhau. Lưu ý, lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản không được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác, mà chỉ được chuyển sang các năm sau để trừ vào thu nhập của chính hoạt động đó.
3. Bù trừ lỗ giữa các quý trong năm
Doanh nghiệp xác định số thuế TNDN tạm nộp hàng quý căn cứ kết quả sản xuất kinh doanh lũy kế từ đầu năm. Nếu kết quả lũy kế bị lỗ thì không phát sinh số thuế tạm nộp.
III. Nghĩa vụ kê khai của doanh nghiệp dù kinh doanh thua lỗ
Mặc dù không phát sinh số thuế phải nộp, doanh nghiệp lỗ vẫn có các nghĩa vụ sau:
- Kê khai tạm nộp hàng quý: Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý, nhưng phải tạm nộp tiền thuế (nếu có phát sinh) chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu quý sau.
- Quyết toán năm: Phải thực hiện quyết toán thuế TNDN vào cuối năm, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính (thường là ngày 31/03).
- Kê khai chuyển lỗ: Doanh nghiệp tự xác định số lỗ và thực hiện chuyển lỗ bằng cách kê khai trên Phụ lục 03-2/TNDN khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
- Trách nhiệm giải trình: Phải kê khai đầy đủ, trung thực tình hình tài chính và sẵn sàng cung cấp tài liệu, chứng từ để giải trình khi cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra.
Lưu ý quan trọng
Hiện nay, cơ quan thuế đang tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao, đặc biệt là các doanh nghiệp báo lỗ trong nhiều năm liên tiếp hoặc có lỗ vượt vốn chủ sở hữu, nhằm chống các hành vi chuyển giá, trốn thuế. Việc kê khai không trung thực có thể dẫn đến các chế tài xử phạt nghiêm khắc theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, đã có các kiến nghị chính sách nhằm áp dụng chế tài đối với doanh nghiệp không phát sinh thu nhập trong thời gian dài sau khi thành lập.