Cả hợp tác xã và đơn vị sự nghiệp đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nếu có hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra thu nhập chịu thuế.
I. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập
II. Điều kiện phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chỉ phải nộp thuế TNDN khi có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tạo ra thu nhập chịu thuế.
- Khoản ngân sách được Nhà nước cấp cho đơn vị sự nghiệp thường không thuộc trường hợp thu nhập chịu thuế TNDN.
- Khoản ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị sự nghiệp công lập không phải là thu nhập chịu thuế.
III. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công
- Xác định được đầy đủ doanh thu, chi phí: Nộp thuế như doanh nghiệp thông thường với thuế suất 20%
- Chỉ xác định được doanh thu: Tính thuế theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nếu không xác định được chi phí thì nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu theo hướng dẫn tại Thông tư 78/2014/TT-BTC (dịch vụ 5%; giáo dục, y tế, nghệ thuật 2%; hàng hóa 1%; hoạt động khác 2%).
2. Đối với hợp tác xã
Thuế suất thuế TNDN hiện hành là 20%; riêng hợp tác xã trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp ở địa bàn khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn được áp dụng thuế suất ưu đãi 10%.
IV. Trường hợp miễn thuế đối với hợp tác xã
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã
- Thu nhập từ hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp của hợp tác xã thực hiện tại địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định pháp luật hiện hành được miễn thuế.
V. Nghĩa vụ kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
- Các tổ chức thuộc diện nộp thuế TNDN phải thực hiện nghĩa vụ kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Lưu ý quan trọng
- Pháp luật hiện hành chưa có chính sách ưu đãi thuế TNDN dành riêng cho đơn vị sự nghiệp công lập
- Hiện tại, đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất kinh doanh phải nộp thuế TNDN theo quy định, chưa có chính sách miễn thuế riêng có hiệu lực.
- Nghị định 60/2021/NĐ-CP chỉ phân loại về cơ chế tài chính và mức độ tự chủ; đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động SXKD thì vẫn nộp thuế TNDN như các doanh nghiệp khác.
- Dự thảo Luật Thuế TNDN sửa đổi chưa được ban hành, quy định miễn thuế cho đơn vị sự nghiệp công chỉ là đề xuất, chưa có hiệu lực pháp lý.