Skip links

Chi phí lãi vay có bị khống chế khi hạch toán thuế TNDN không?

Chi phí lãi vay khi hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có thể bị khống chế theo các quy định pháp luật hiện hành. Dưới đây là các trường hợp chính cần lưu ý khi xác định chi phí lãi vay được tính vào chi phí hợp lý.

I. Các trường hợp chi phí lãi vay bị khống chế

Chi phí lãi vay có thể bị khống chế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC và Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Các trường hợp chính bao gồm:

1. Hạn chế theo mức lãi suất vay

Đối với khoản vay của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng, theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc mức lãi suất cho vay tối đa được phép tính là 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay, trừ trường hợp có quy định khác của luật chuyên ngành, tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự.

2. Hạn chế liên quan đến vốn điều lệ còn thiếu

Chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể:

  • Nếu số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu: toàn bộ chi phí lãi vay trong kỳ không được trừ.
  • Nếu số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu: chi phí lãi vay không được trừ được xác định theo công thức sau:
    • Với một khoản vay: Chi phí không được trừ = Vốn điều lệ còn thiếu × Lãi suất khoản vay × Thời gian góp vốn còn thiếu.
    • Với nhiều khoản vay: Chi phí không được trừ = (Vốn điều lệ còn thiếu / Tổng số tiền vay) × Tổng chi phí lãi vay.

3. Hạn chế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP, tổng chi phí lãi vay được trừ không được vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi đã trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) và chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế (EBITDA).

II. Cơ chế chuyển phần chi phí lãi vay không được trừ

Phần chi phí lãi vay không được trừ do vượt mức 30% EBITDA (đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết) được phép chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo để trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

III. Điều kiện chung để chi phí lãi vay được trừ

Để được tính là chi phí được trừ, ngoài việc không thuộc các trường hợp bị khống chế nêu trên, chi phí lãi vay phải đáp ứng các điều kiện chung sau:

  • Khoản chi thực tế phát sinh và liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản vay và trả lãi vay nếu hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.

Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Lưu ý quan trọng

  • Căn cứ pháp lý: Doanh nghiệp cũng cần lưu ý các sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP liên quan đến giới hạn chi phí lãi vay khi có giao dịch liên kết.
  • Khoản vay ngoại tệ: Việc xử lý chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ sẽ tuân theo các quy định riêng về kế toán và thuế.
  • 67/2025/QH15: Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
  • 132/2020/NĐ-CP: Nghị định quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
  • 96/2015/TT-BTC: Thông tư hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Bộ luật Dân sự 2015: Quy định về lãi suất cho vay trong giao dịch dân sự (Điều 468)
Form gửi câu hỏi

Thuận Thiên sẽ gửi chi tiết câu trả lời qua email cho bạn

Báo lỗi bài viết
Chi phí lãi vay có bị khống chế khi hạch toán thuế TNDN không?

Thuận Thiên chân thành xin cảm ơn bạn đã góp ý và báo lỗi giúp thông tin chính xác hơn.

Tư vấn miễn phí
Vui lòng điền thông tin vào form, Thuận Thiên sẽ liên hệ lại với bạn trong thời gian sớm nhất.

* Thông tin khách hàng cung cấp được Thuận Thiên bảo mật và không chia sẽ với bất cứ tổ chức nào khác