Hộ kinh doanh không phải khai báo số lao động khi đăng ký thành lập, nhưng khi sử dụng lao động, phải tuân thủ quy định về hợp đồng, khai báo và đóng bảo hiểm cho người lao động.
I. Khai báo lao động tại thời điểm đăng ký hộ kinh doanh
- Không cần khai báo số lao động dự kiến khi đăng ký: Nghị định 01/2021/NĐ-CP chỉ yêu cầu thông tin về chủ hộ, ngành nghề và địa điểm kinh doanh, không bắt buộc cung cấp số lao động dự kiến sử dụng.
II. Nghĩa vụ khai báo và thực hiện các thủ tục liên quan đến lao động trong quá trình hoạt động
- Ký hợp đồng lao động bằng văn bản: Khi sử dụng từ 1 lao động trở lên, hộ kinh doanh phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019.
- Đăng ký sử dụng lao động: Thông báo tình hình sử dụng lao động khi có biến động và đăng ký điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN nếu có lao động mới
- Nghĩa vụ bảo hiểm xã hội: Nếu sử dụng từ 10 lao động trở lên, hộ kinh doanh phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động theo luật định.
- Chế độ kế toán: Hộ kinh doanh có thể phải áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 88/2021/TT-BTC nếu doanh thu từ 3-10 tỷ đồng/năm tùy ngành nghề.
III. Giới hạn lao động và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
- Bãi bỏ giới hạn 10 lao động: Nghị định 01/2021 đã bãi bỏ quy định giới hạn số lượng lao động không vượt quá 10 người.
- Không bắt buộc chuyển đổi doanh nghiệp: Hộ kinh doanh không phải chuyển đổi thành doanh nghiệp chỉ vì sử dụng nhiều lao động, trừ trường hợp tự nguyện.
Ví dụ thực tế
- Một hộ kinh doanh quán ăn sử dụng 15 nhân viên không phải chuyển đổi thành doanh nghiệp, nhưng phải đăng ký sử dụng lao động, ký hợp đồng và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Lưu ý quan trọng
- Vi phạm về hợp đồng lao động hoặc bảo hiểm xã hội có thể bị phạt đến 75 triệu đồng theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
- Hộ kinh doanh quy mô lớn phải lập báo cáo tài chính nếu doanh thu từ 10 tỷ đồng/năm (thương mại/dịch vụ) hoặc 3 tỷ đồng/năm (sản xuất).