Công ty vay tiền cá nhân có lãi suất được đưa vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Dưới đây là phân tích chi tiết các điều kiện và trường hợp cụ thể.
I. Điều kiện chung để chi phí lãi vay được trừ
Để được tính vào chi phí được trừ, khoản vay từ cá nhân phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Khoản vay thực tế phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ bao gồm: hợp đồng vay tiền hoặc giấy nhận nợ, chứng từ thanh toán (tuân thủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt).
II. Các trường hợp chi phí lãi vay không được trừ
1. Vượt giới hạn lãi suất theo quy định
Phần chi phí trả lãi vay cho cá nhân vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay (theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015) sẽ không được trừ. Quy định này thay thế cho giới hạn 150% lãi suất cơ bản trước đây.
2. Tương ứng phần vốn điều lệ còn thiếu
Trường hợp doanh nghiệp chưa góp đủ vốn điều lệ theo tiến độ đã đăng ký, phần chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu sẽ không được trừ. Cách xác định như sau:
- Nếu số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu: Toàn bộ chi phí lãi vay trong kỳ sẽ không được trừ.
- Nếu số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu: Phần chi phí lãi vay không được trừ được xác định theo công thức:
Lãi vay không được trừ = (Vốn điều lệ còn thiếu / Tổng số tiền vay) × Tổng chi phí lãi vay
III. Trường hợp vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác
Trường hợp doanh nghiệp dùng khoản vay từ cá nhân để đầu tư, góp vốn hoặc mua cổ phần trong doanh nghiệp khác thì chi phí lãi vay tương ứng không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Ví dụ thực tế
Công ty A có vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng nhưng mới góp 40 tỷ, còn thiếu 10 tỷ. Trong kỳ, công ty vay của một cá nhân 25 tỷ đồng với lãi suất 12%/năm (hợp lệ theo Bộ luật Dân sự), tổng lãi vay là 3 tỷ đồng. Phần chi phí lãi vay không được trừ được tính như sau:
Chi phí lãi vay không được trừ = (10 tỷ / 25 tỷ) × 3 tỷ = 1,2 tỷ đồng.
Như vậy, chi phí lãi vay được trừ là: 3 tỷ – 1,2 tỷ = 1,8 tỷ đồng.
Lưu ý quan trọng
- Nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN: Khi trả lãi vay cho cá nhân, doanh nghiệp phải khấu trừ 5% thuế TNCN trên số tiền lãi và nộp thay cho cá nhân đó.
- Trường hợp vay của bên liên kết: Nếu cá nhân cho vay là bên liên kết (giám đốc, thành viên góp vốn…), tổng chi phí lãi vay được trừ trong kỳ sẽ bị giới hạn theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP (không vượt quá 30% EBITDA).