Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên nhận lợi nhuận từ chính công ty mình không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, nếu công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
I. Căn cứ pháp lý và quy định miễn thuế TNCN
- Kể từ ngày 1/1/2015, khoản lợi nhuận được chia cho cá nhân là chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, sau khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp, được miễn thuế thu nhập cá nhân. Quy định này dựa trên Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Công ty TNHH MTV có tư cách pháp nhân riêng biệt theo Luật Doanh nghiệp, nên lợi nhuận được chia cho chủ sở hữu không bị coi là thu nhập từ đầu tư vốn chịu thuế TNCN.
II. Phân biệt các trường hợp chịu và không chịu thuế TNCN
- Không phải nộp thuế TNCN: Chỉ áp dụng với lợi nhuận mà chủ sở hữu công ty TNHH MTV nhận từ chính công ty đó sau khi đã nộp đủ thuế TNDN.
- Phải nộp thuế TNCN: Các trường hợp khác như cổ đông công ty cổ phần nhận cổ tức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp khác (bao gồm cả góp vốn vào công ty TNHH của người khác); mức thuế suất là 5% trên thu nhập tính thuế.
III. Về mặt thuật ngữ
- Công ty TNHH MTV không có “cổ tức” theo nghĩa pháp lý mà là “lợi nhuận được chia” hoặc “lợi tức”. Thuật ngữ “cổ tức” chỉ sử dụng riêng cho công ty cổ phần; do đó, gọi “cổ tức” cho thu nhập của chủ sở hữu TNHH MTV là không chính xác.
Lưu ý quan trọng
- Quy định miễn thuế chỉ áp dụng khi công ty TNHH MTV đã hoàn thành nghĩa vụ thuế TNDN trước khi chia lợi nhuận.
- Cần phân biệt đúng bản chất pháp lý giữa “lợi nhuận được chia” của chủ TNHH MTV và “cổ tức” của công ty cổ phần để áp dụng đúng quy định thuế.