Thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định hiện hành.
I. Định nghĩa và phạm vi áp dụng
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn được xác định là “thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng tính thuế thu nhập doanh nghiệp” và thuộc đối tượng chịu thuế TNDN theo căn cứ pháp lý hiện hành. Phạm vi bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đầu tư vào tổ chức, cá nhân khác
- Bán doanh nghiệp
- Chuyển nhượng quyền góp vốn
- Chuyển nhượng cổ phần của công ty không phải là công ty đại chúng theo quy định của Luật Chứng khoán
- Các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định pháp luật
II. Thuế suất áp dụng từ 01/10/2025
- 20%: Thuế suất thuế TNDN chung áp dụng cho thu nhập chuyển nhượng vốn theo quy định hiện hành.
III. Phương pháp tính thuế
Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
- Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – Giá mua phần vốn – Chi phí chuyển nhượng có chứng từ hợp lệ
- Giá chuyển nhượng: Tổng giá trị thực tế thu được theo hợp đồng
- Chi phí chuyển nhượng: Khoản chi thực tế liên quan trực tiếp, có chứng từ/hóa đơn hợp pháp
- Thời điểm xác định thu nhập: Khi chuyển quyền sở hữu vốn
IV. Quy định đặc biệt
- Doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty TNHH một thành viên dưới hình thức chuyển nhượng vốn gắn với bất động sản thì kê khai, nộp thuế theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản
- Nhận thanh toán bằng tài sản khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…) sẽ xác định giá trị theo giá thị trường tại thời điểm nhận
Ví dụ thực tế
Công ty A góp vốn 400 tỷ đồng, chuyển nhượng với giá 550 tỷ đồng, chi phí chuyển nhượng 70 tỷ đồng:
- Thu nhập chịu thuế: 550 – 400 – 70 = 80 tỷ đồng
- Thuế TNDN phải nộp (20%): 80 tỷ × 20% = 16 tỷ đồng
Lưu ý quan trọng
- Lưu ý: Lỗ từ chuyển nhượng vốn chỉ được bù trừ với thu nhập chuyển nhượng vốn khác trong cùng kỳ, không được bù trừ với hoạt động kinh doanh khác.
- Chỉ được trừ chi phí chuyển nhượng khi có chứng từ hợp lệ
- Cơ quan thuế có quyền kiểm tra, ấn định giá chuyển nhượng nếu giá thanh toán không phù hợp giá thị trường