Bất cứ loại hình công ty nào cũng cần có người đại diện pháp luật cho doanh nghiệp. Việc lựa chọn người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần đặc biệt quan trọng. Bởi, mô hình doanh nghiệp cổ phần có nhiều cổ đông góp vốn lớn, có quyền lợi và nghĩa vụ tương đương với giá trị vốn góp. Vậy, người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần cần đáp ứng những điều kiện gì? Người đại diện có trách nhiệm gì đối với công ty? Hãy cùng tìm hiểu về người đại diện của mô hình doanh nghiệp cổ phần qua bài viết sau nhé!
Ai là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần
Căn cứ quy định tại Khoản 1, điều 12, Luật doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật của công ty sẽ là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch, hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời, người đại diện sẽ thay mặt công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết các vấn đề tranh chấp dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi/ nghĩa vụ liên quan đến công ty trước trọng tài, tòa án.
Tùy theo cơ cấu của mô hình công ty mà việc lựa chọn người đại diện sẽ có đôi chút khác biệt. Căn cứ khoản 2, Điều 137, Luật Doanh nghiệp 2020, về cơ cấu quản lý công ty cổ phần có quy định:
- Nếu công ty chỉ có 1 người đại diện theo pháp luật thì các cá nhân giữ chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị/ tổng giám đốc/ giám đốc sẽ là người đảm nhiệm vị trí này.
- Nếu điều lệ công ty chưa có quyết định, thì chủ tịch hội đồng quản trị sẽ giữ vị trí người đại diện theo pháp luật.
- Nếu công ty cổ phần có hơn 1 người đại diện theo pháp luật thì: Chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc/ giám đốc sẽ cùng giữa trách nhiệm này.
Xem thêm: Chủ hộ kinh doanh
Người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần cần đáp ứng những điều kiện gì?
Nhà nước có quy định rõ ràng về người đại diện trước pháp luật của công ty cổ phần, để đảm bảo đối tượng có đủ năng lực để thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi liên quan đến doanh nghiệp. Cụ thể, điều kiện về người đại diện pháp luật của công ty cổ phần được quy định tại khoản 1,2, Điều 17, Luật Doanh nghiệp năm 2020, như sau:
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, điều này.
2. Tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, bao gồm các đối tượng sau:
a, Cơ quan nhà nước, lực lượng chức năng sử dụng tài sản của nhà nước để thành lập doanh nghiệp, kinh doanh thu lợi riêng cho bản thân, đơn vị và cơ quan mình.
b, Cán bộ công viên chức theo luật Cán bộ và luật Viên chức.
c, Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân viên chức quốc phòng làm việc trong các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đối tượng làm việc trong các cơ quan thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ đối tượng được ủy quyền quản lý phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp/ doanh nghiệp nhà nước.
d, Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong mô hình doanh nghiệp nhà nước, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này. Trừ trường hợp, đối tượng được ủy quyền quản lý vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp khác.
đ, Người chưa vị thành niên, bị hạn chế hành vi dân sự/ mất năng lực hành vi dân sự, người gặp khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi hay tổ chức không có tư cách pháp nhân.
e, Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tạm giam, chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc/ cơ sở giáo dục bắt buộc, chấp hành hình phạt tù hoặc đối tượng đang bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề và làm công việc nhất định. Các trường hợp khác được quy định trong luật phòng chống tham nhũng và luật phá sản. Với tổ chức đăng ký kinh doanh, sẽ yêu cầu nộp phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan chức năng.
g, Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm hoạt động, kinh doanh trong một số lĩnh vực nhất định, theo quy định của Luật hình sự.”
Theo quy định trên, tất cả các đối tượng không thuộc khoản 2, điều này, có thể là người đại diện pháp luật của công ty cổ phần, đứng tên thành lập doanh nghiệp.
Những điều kiện mà người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần cần đáp ứng (Nguồn: Internet)
Xem thêm: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ
Trách nhiệm của người đại diện công ty cổ phần
Bên cạnh những quyền lợi quản lý doanh nghiệp, người đại diện của công ty cổ phần cũng có những trách nhiệm như sau:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ được hội đồng quản trị giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo mang lại lợi ích hợp pháp cho công ty.
- Trung thành với quyền lợi, lợi ích của doanh nghiệp. Không lợi dụng chức quyền, sử dụng thông tin bí mật kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi cá nhân hoặc tổ chức khác.
- Thông báo thông tin liên quan đến doanh nghiệp mình một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời cho đối tác, khách hàng, cổ đông góp vốn.
- Người đại diện pháp luật chịu trách nhiệm cá nhân đối với các thiệt hại cho công ty, do vi phạm trách nhiệm, hành vi đã được quy định ở trên.
Trách nhiệm của người đại diện công ty cổ phần
Xem thêm: Trách nhiệm của kế toán sản xuất, kế toán quản trị, kế toán tài chính, kế toán thuế
Lời kết
Đối tượng là người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần được quy định rõ ràng theo luật doanh nghiệp, và các luật liên quan. Đối tượng này cần đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt, đảm bảo hành vi, năng lực chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hy vọng những thông tin trên đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ về quy định, điều kiện và các trách nhiệm liên quan của người đại diện trước pháp luật mô hình công ty cổ phần.
Xem thêm: