Khoản phải thu là một thuật ngữ quen thuộc nhưng ít người hiểu rõ đặc điểm, bản chất dẫn đến tính toán các khoản thu không chính xác. Vậy, khoản phải thu là gì? Các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn có sự giống nhau và khác nhau như thế nào? Cùng Thuận Thiên tìm hiểu nhé
Khoản phải thu là gì?
Khoản phải thu được hiểu là loại tài sản lưu động của doanh nghiệp, phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong tài chính kế toán. Hay, các khoản phải thu là tất cả các khoản nợ cần phải thu hồi, nghiệp vụ kinh tế với khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ doanh nghiệp mà bên nợ chưa thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp.
Ví dụ như:
- Công ty cung cấp nước sạch cho người dân, gửi hóa đơn cho khách hàng, nhưng chưa được thanh toán, thì đây là khoản nợ cần phải thu.
- Hình thức mua hàng tín dụng, hay mua trả góp thì số tiền chưa thanh toán là khoản nợ phải thu.
Khoán phải thu là gì? (Nguồn: Internet)
Các khoản phải thu của doanh nghiệp
Nhà nước có quy định rõ ràng về các khoản phải thu trong nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu khách hàng là khoản tiền khách hàng thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ của công ty, nhưng chưa thanh toán.
Loại tài khoản 131 sử dụng để hạch toán khoản thu khách hàng. Ý nghĩa của loại tài khoản này dùng để phản ánh số nợ, quá trình thanh toán giữa khách hàng và công ty về các khoản tiền mua bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định…
Nguyên tắc hạch toán khoản nợ phải thu khách hàng được thực hiện như sau:
- Tiến hành hạch toán chi tiết các khoản phải thu cho từng đối tượng khách hàng, các khoản thu ngắn hạn và dài hạn, các lần và tiến độ thanh toán.
- Áp dụng đối với tất cả các khách hàng có quan hệ kinh tế, giao dịch mua bán với doanh nghiệp: Hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, dịch vụ cung cấp…
- Không phản ánh vào tài khoản 131 các khoản liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thu bằng tiền mặt, séc hay qua tài khoản ngân hàng.
- Phân loại cụ thể và chính xác các khoản nợ: Đúng hạn, khó đòi, không có khả năng thu hồi… và tiến hành lập quỹ dự phòng cho các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
- Trong hợp đồng kinh tế, nếu công ty cung cấp hàng hóa không đảm bảo chất lượng, gặp vấn đề kỹ thuật, khách hàng có thể yêu cầu giảm giá hoặc trả lại hàng.
Ví dụ minh họa:
Công ty X bán sản phẩm cho khách hàng Y đơn hàng dịch vụ giá trị 100 triệu đồng, chưa bao gồm thuế GTGT 10%, chưa thu tiền.
Kế toán viên sẽ tiến hành hạch toán như sau: Công ty X ghi nhận nợ phải thu của khách hàng Y vào các tài khoản:
- TK 131: 110 triệu đồng.
- Có TK 5111: 100 triệu đồng.
- Có TK 33311: 10 triệu đồng, tiền thuế GTGT.
Khoản phải thu nội bộ
Khoản phải thu nội bộ là khoản phải thu của doanh nghiệp đối với đối tượng là cấp trên, đơn vị trực thuộc, công ty con, chi nhánh… về các khoản đã chi, thu hộ, trả hộ mà cấp dưới phải nộp cho cấp trên hoặc cấp trên trả cho cấp dưới.
Tài khoản 136 được sử dụng để phản ánh khoản thu nội bộ. Trong đó, khoản thu 136 được chia thành 2 loại tài khoản cấp 2 như:
- TK 1361 – phản ánh vốn kinh doanh của đơn vị trực thuộc, chỉ có ở đơn vị cấp trên. Nhiệm vụ phản ánh số vốn hiện có ở các đơn vị trực thuộc, do đơn vị cấp trên quản lý, bàn giao. Loại tài khoản này không phản ánh số vốn mà công ty mẹ đầu tư vào các công ty con (được phản ánh qua TK 211).
- TK 1368 – phản ánh tất cả các khoản phải thu giữa các đơn vị thuộc nội bộ công ty.
Nguyên tắc hạch toán khoản thu nội bộ như sau:
- Với doanh nghiệp cấp trên: Vốn/ quỹ/ kinh phí đã giao cho cấp dưới, vốn kinh doanh cho cấp dưới mượn, các khoản cấp dưới phải nộp lên cấp trên theo quy định, khoản cấp trên đã thanh toán nội bộ cho cấp dưới, các khoản thu vãng lai khác.
- Với doanh nghiệp cấp dưới: Khoản được cấp trên cấp cho cấp dưới nhưng chưa nhận được trừ vốn kinh doanh/ kinh phí, khoản cho vay vốn, khoản nhờ đơn vị cấp trên thu hộ, khoản đã thanh toán cho đơn vị cấp trên trong nội bộ…
Lưu ý: tài khoản 136 cần được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị có quan hệ thanh toán, đồng thời theo dõi riêng từng khoản phải thu nội bộ. Kế toán cần cân đối và so sánh cuối kỳ để tìm ra khoản chênh lệch và nguyên nhân nếu có.
Ví dụ minh họa: Công ty con nợ được cấp tiền vốn vay từ công ty mẹ là 100 triệu đồng.
Công ty mẹ sẽ hạch toán nợ phải thu nội bộ như sau:
Vốn cho vay:
- Nợ TK 1368: 100 triệu đồng.
- Có TK 112: 100 triệu đồng.
Khi nhận được tiền trả từ công ty con:
- Nợ TK 112: 100 triệu đồng.
- Có TK 1368: 100 triệu đồng.
Khoản phải thu nội bộ (Nguồn: Internet)
Khoản phải thu khác
Khoản thu khác cần phải thu trừ khoản thu từ khách hàng và khoản thu nội.
Loại tài khoản sử dụng để hạch toán là TK 138.
Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu khác, cụ thể như sau:
- Giá trị tài sản bị thiếu, nhưng chưa tìm ra nguyên nhân, và phải chờ xử lý.
- Các khoản tiền thu về từ việc bồi thường thiệt hại tài sản do cá nhân trong hoặc ngoài công ty gây ra.
- Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận từ các khoản đầu tư tài chính.
- Các khoản phải thu khác, trừ những khoản đã nêu trên của từng doanh nghiệp.
Ví dụ giúp bạn đọc dễ hình dung:
Trường hợp khách hàng làm hỏng điện thoại giá trị 10.000.000 của cửa hàng. Theo quy định, yêu cầu bồi thường tài sản cho công ty là 10.000.000 đồng.
Hạch toán tài sản như sau:
Bồi thường tài sản:
- Nợ TK 138: 10 triệu đồng.
- Có TK 1111: 10 triệu đồng.
Khi có biên bản xử lý bồi thường:
- Nợ TK 334: 10 triệu đồng.
- Có TK 138: 10 triệu đồng.
So sánh các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn
Các khoản phải thu được chia thành 2 loại ngắn hạn và dài hạn, với những điểm giống và khác nhau.
Điểm giống nhau: Đều là những khoản phải thu của doanh nghiệp, là tài sản lưu động có tính thanh khoản tương đối cao.
Điểm khác nhau:
- Định nghĩa: khoản phải thu ngắn hạn là các khoản phải thu có thời gian thanh toán không quá 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường. Trong khi, các khoản thu dài hạn là khoản phải thu có kỳ hạn trên 12 tháng hoặc hơn 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường.
- Các khoản khác: khoản thu ngắn hạn thuộc khoản phải thu khách hàng/ khoản trả trước cho người bán/khoản thu nội bộ ngắn hạn/ khoản phải thu cho vay ngắn hạn. Khoản thu dài hạn thuộc khoản: phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ dài hạn, khoản thu cho vay dài hạn.
Lời kết
Các khoản phải thu phản ánh tình hình nợ, tài sản lưu động của khách hàng… có ý nghĩa quan trọng liên quan đến tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán viên cần hiểu rõ, các khoản phải thu, nguyên tắc hạch toán tài chính để thực hiện chính xác, hiệu quả. Hy vọng thông tin trên đây sẽ hữu ích cho bạn đọc đang tìm hiểu về các khoản phải thu và kế toán doanh nghiệp cần thực hiện.
Xem thêm: